Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh
Em xin hỏi câu hỏi như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 13, 16, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2016:
“ Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.”
“ Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế
1. Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. ”
Vậy em xin hỏi:
1. Các cơ quan khác của Nhà nước và Các cơ quan, tổ chức khác phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế trong vòng bao nhiêu ngày? Nếu không cung cấp thông tin cho cơ quan thuế thì có bị xử phạt? Xử phạt theo văn bản nào?
Rất mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em xin cám ơn./.
Chào bạn!
Theo câu hỏi của bạn, Cục Thuế Tây Ninh trả lời như sau:
Tại Điều 13 Điều 16 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác của Nhà nước trong việc quản lý thuế
1. Các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế; phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc quản lý thuế; tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế
1.Cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.”
Tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt phải nộp của người nộp thuế theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế thì bị xử phạt vi phạm trong trường hợp: Tại thời điểm đó, tài khoản tiền gửi của người nộp thuế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người nộp thuế phải nộp theo Quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết hạn phải trích tiền từ tài khoản theo quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định này cơ quan thuế phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt đối với tổ chức tín dụng. Mức xử phạt tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế.
Tổ chức tín dụng không bị xử phạt trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 114 Luật quản lý thuế. Trường hợp này, cơ quan thuế vẫn phải thực hiện các biện pháp nhằm thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt đối với người nộp thuế.
Điều 13. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
1. Tổ chức, cá nhân liên quan có hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế (trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 12 Nghị định này) thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền từ 2.500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của đối tượng nộp thuế tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thuế phải nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Bên bảo lãnh nộp thay các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) cho người nộp thuế theo văn bản bảo lãnh, nếu quá thời hạn theo quy định của cơ quan thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà bên bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải trả tiền chậm nộp theo mức 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp, 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp và bị cưỡng chế theo quy định tại Khoản 3 Điều 18, Điều 19 Nghị định này. Trình tự, thủ tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế áp dụng như đối với người nộp thuế bị cưỡng chế.”
Căn cứ quy định nêu trên, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải cung cấp thông tin đảm bảo đầy đủ, kịp thời liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không cung cấp thông tin đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt tương ứng theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP.Trường hợp vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
Trân trọng kính chào./.