(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Xử phạt hành chính UBND cấp xã khi không nộp, nộp chậm tờ khai phí, lệ phí va quyết toán thuế TNCN năm 2018.
Người hỏi : Hoàng Quyên     Số điện thoại:      Email:      Địa chỉ:
Ngày hỏi: 02/04/2019 - 15 Giờ 08 phút     Ngày chuyển: 02/04/2019 - 15 Giờ 54 phút

Nội dung câu hỏi:

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

Em xin hỏi câu hỏi  như sau:

 

- Tại Điều 1, Nghị định 97/2017/NĐ-CP  ngày 18/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:

 

{ “ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP  ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”}

- Tại Điều 3, Thông tư 344/2016/TT-BTC  ngày 30/12/2017 quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

“ Điều 3. Phạm vi thu, chi ngân sách xã

1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

Vậy cho em xin hỏi:

          1. UBND cấp xã được giao nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí mà vi phạm về nộp tờ khai phí, lệ phí ( không nộp hoặc nộp chậm ) thì trường hợp này UBND cấp xã có phải là Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao không?

2. Việc UBND cấp xã không nộp,  nộp chậm  tờ khai phí, lệ phí hàng tháng theo quy định chậm nhất ngày 20 hàng tháng có bị cơ quan thuế  xử phạt vi phạm hành chính không?

3. Việc UBND cấp xã không nộp, nộp chậm  tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm 2018 theo quy định chậm nhất ngày 90 kết thúc năm dương lịch thì có bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính không?

4. Căn cứ xử phạt theo văn bản nào?

5. UBND cấp xã nộp châmj tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2018 thì có  bị xử phạt vi phạm hành chính không?

 

Rất Mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh trả lời sớm. Em xin cảm ơn.

 


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Cục Thuế Tỉnh     
Thời gian trả lời: 11/04/2019 - 08 Giờ 43 phút
Đánh giá câu trả lời:     2 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Chào bạn!

Theo câu hỏi của bạn, Cục Thuế Tây Ninh trả lời như sau:

Tại Điều 1 Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính  quy định chi tiết về vi phạm hành chính về thuế:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế

1. Thông tư này quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số  129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.

2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế (sau đây gọi chung là người vi phạm), không phân biệt cố ý hoặc vô ý đều bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi là Luật quản lý thuế), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ  và quy định tại Thông tư này. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế gồm:

a) Người nộp thuế có hành vi vi phạm hành chính về thuế.

c) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:

a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:

Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế…

Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).

3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.

4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.

5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.

6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).

d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

7. Thời hạn nộp hồ sơ quy định tại Điều này bao gồm cả thời gian được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Không áp dụng các mức xử phạt quy định Điều này đối với trường hợp người nộp thuế trong thời gian được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế.

9. Người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế bị xử phạt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, nếu dẫn đến chậm nộp tiền thuế thì phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật này…”

Căn cứ quy định nêu trên, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính về thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế, tờ khai phí, lệ phí hàng tháng, tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm, chậm nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN năm so với thời hạn quy định thì xử lý vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính.

Bạn đọc liên hệ Cơ quan Thuế địa phương để được hướng dẫn từng trường hợp cụ thể.

Trân trọng./.


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Xử phạt hành chính UBND cấp xã khi không nộp, nộp chậm tờ khai phí, lệ phí va quyết toán thuế TNCN năm 2018.
 Nội dung câu hỏi:

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

Em xin hỏi câu hỏi  như sau:

 

- Tại Điều 1, Nghị định 97/2017/NĐ-CP  ngày 18/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:

 

{ “ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP  ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”}

- Tại Điều 3, Thông tư 344/2016/TT-BTC  ngày 30/12/2017 quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

“ Điều 3. Phạm vi thu, chi ngân sách xã

1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

Vậy cho em xin hỏi:

          1. UBND cấp xã được giao nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí mà vi phạm về nộp tờ khai phí, lệ phí ( không nộp hoặc nộp chậm ) thì trường hợp này UBND cấp xã có phải là Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao không?

2. Việc UBND cấp xã không nộp,  nộp chậm  tờ khai phí, lệ phí hàng tháng theo quy định chậm nhất ngày 20 hàng tháng có bị cơ quan thuế  xử phạt vi phạm hành chính không?

3. Việc UBND cấp xã không nộp, nộp chậm  tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm 2018 theo quy định chậm nhất ngày 90 kết thúc năm dương lịch thì có bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính không?

4. Căn cứ xử phạt theo văn bản nào?

5. UBND cấp xã nộp châmj tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2018 thì có  bị xử phạt vi phạm hành chính không?

 

Rất Mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh trả lời sớm. Em xin cảm ơn.

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

 

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

Em xin hỏi câu hỏi  như sau:

 

- Tại Điều 1, Nghị định 97/2017/NĐ-CP  ngày 18/8/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:

 

{ “ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP  ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải được quy định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.”}

- Tại Điều 3, Thông tư 344/2016/TT-BTC  ngày 30/12/2017 quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

“ Điều 3. Phạm vi thu, chi ngân sách xã

1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giao chính quyền cấp xã quản lý, bao gồm: Thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã.

Vậy cho em xin hỏi:

          1. UBND cấp xã được giao nhiệm vụ thu thuế, phí, lệ phí mà vi phạm về nộp tờ khai phí, lệ phí ( không nộp hoặc nộp chậm ) thì trường hợp này UBND cấp xã có phải là Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao không?

2. Việc UBND cấp xã không nộp,  nộp chậm  tờ khai phí, lệ phí hàng tháng theo quy định chậm nhất ngày 20 hàng tháng có bị cơ quan thuế  xử phạt vi phạm hành chính không?

3. Việc UBND cấp xã không nộp, nộp chậm  tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm 2018 theo quy định chậm nhất ngày 90 kết thúc năm dương lịch thì có bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính không?

4. Căn cứ xử phạt theo văn bản nào?

5. UBND cấp xã nộp châmj tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2018 thì có  bị xử phạt vi phạm hành chính không?

 

Rất Mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh trả lời sớm. Em xin cảm ơn.

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: