(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Thủ tục miễn thuế TNCN
Người hỏi : Hà Văn Tôn     Số điện thoại:      Email:      Địa chỉ:
Ngày hỏi: 02/10/2017 - 10 Giờ 32 phút     Ngày chuyển: 03/10/2017 - 09 Giờ 20 phút

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh

         

 

Em có thắc mắc, muốn hỏi như sau:

Theo quy định tại điểm b.2.1, khoản 3, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

          “ Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản

b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

……

Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.”

Vậy em xin hỏi:

1.     Giấy khai sinh mà Bố mang họ Hà ( Hà Văn A ), Mẹ mang họ Vi ( Vi Thị B ) Con mang họ Lý ( Lý Văn H ). Thì có đúng theo quy định của pháp luật không?

2.     Sổ hộ khẩu của gia đình Ông Hà Văn A ghi như sau: Bố đẻ: Hà Văn A , Mẹ đẻ Vi Thị B, Con đẻ Lý Văn H, con đẻ Hà Văn D. Sổ họ khẩu ghi như trên có đúng quy định  của pháp luật không?

3.     Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Lý Văn H. Bên B nhận chuyển nhượng: Hà Văn D. Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không?

4. Trường hợp chuyển nhượng như hợp đồng ở câu hỏi số 3 thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

5 Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Hà Văn D. Bên B nhận chuyển nhượng: Lý Văn H ( Lý Văn H không ở cùng hộ khẩu ). Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không? Trường hợp này chuyển nhượng bất động sản thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

          Ghi chú: Bố mang họ Hà ( Nhận là con nhà họ Hà, Bản thân chính mang họ Lý ) nay muốn con cái từ Lý Văn H mang tên họ Lý nhưng không làm theo thủ tục quy định )

 

Rất mong được Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em xin cám ơn.

 


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Cục Thuế Tỉnh     
Thời gian trả lời: 11/10/2017 - 07 Giờ 34 phút
Đánh giá câu trả lời:     0 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Chào bạn!

Theo câu hỏi của bạn, Cục Thuế Tây Ninh trả lời như sau:

Tại Điểm b.2.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  Bộ Tài chính quy định:

Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế

b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản

b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của toà án xử ly hôn, tái hôn (đối với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).

- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao  Giấy khai sinh.

Trường hợp con ngoài giá thú thì phải có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.

- Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.

 Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điểm b.2.1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  Bộ Tài chính. Bạn đọc căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh để áp dụng cho từng trường họp cụ thể.

Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.

Các nội dung còn lại không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Bạn đọc liên hệ cơ quan chức năng để được hướng dẫn./.

Trân trọng.


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Thủ tục miễn thuế TNCN
 Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh

         

 

Em có thắc mắc, muốn hỏi như sau:

Theo quy định tại điểm b.2.1, khoản 3, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

          “ Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản

b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

……

Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.”

Vậy em xin hỏi:

1.     Giấy khai sinh mà Bố mang họ Hà ( Hà Văn A ), Mẹ mang họ Vi ( Vi Thị B ) Con mang họ Lý ( Lý Văn H ). Thì có đúng theo quy định của pháp luật không?

2.     Sổ hộ khẩu của gia đình Ông Hà Văn A ghi như sau: Bố đẻ: Hà Văn A , Mẹ đẻ Vi Thị B, Con đẻ Lý Văn H, con đẻ Hà Văn D. Sổ họ khẩu ghi như trên có đúng quy định  của pháp luật không?

3.     Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Lý Văn H. Bên B nhận chuyển nhượng: Hà Văn D. Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không?

4. Trường hợp chuyển nhượng như hợp đồng ở câu hỏi số 3 thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

5 Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Hà Văn D. Bên B nhận chuyển nhượng: Lý Văn H ( Lý Văn H không ở cùng hộ khẩu ). Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không? Trường hợp này chuyển nhượng bất động sản thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

          Ghi chú: Bố mang họ Hà ( Nhận là con nhà họ Hà, Bản thân chính mang họ Lý ) nay muốn con cái từ Lý Văn H mang tên họ Lý nhưng không làm theo thủ tục quy định )

 

Rất mong được Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em xin cám ơn.

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh

         

 

Em có thắc mắc, muốn hỏi như sau:

Theo quy định tại điểm b.2.1, khoản 3, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013  hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành:

          “ Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân

3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển nhượng bất động sản

b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

……

Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.”

Vậy em xin hỏi:

1.     Giấy khai sinh mà Bố mang họ Hà ( Hà Văn A ), Mẹ mang họ Vi ( Vi Thị B ) Con mang họ Lý ( Lý Văn H ). Thì có đúng theo quy định của pháp luật không?

2.     Sổ hộ khẩu của gia đình Ông Hà Văn A ghi như sau: Bố đẻ: Hà Văn A , Mẹ đẻ Vi Thị B, Con đẻ Lý Văn H, con đẻ Hà Văn D. Sổ họ khẩu ghi như trên có đúng quy định  của pháp luật không?

3.     Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Lý Văn H. Bên B nhận chuyển nhượng: Hà Văn D. Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không?

4. Trường hợp chuyển nhượng như hợp đồng ở câu hỏi số 3 thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

5 Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản giữa Ghi bên A: Hà Văn

A và Vi Thị B, Hà Văn D. Bên B nhận chuyển nhượng: Lý Văn H ( Lý Văn H không ở cùng hộ khẩu ). Vậy hợp đồng chuyển nhượng này có đúng quy định của pháp luật không? Trường hợp này chuyển nhượng bất động sản thì có được miễn thuế Thu nhập cá nhân theo điểm b.2.1, khoản, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC  ngày 06/11/2013.

          Ghi chú: Bố mang họ Hà ( Nhận là con nhà họ Hà, Bản thân chính mang họ Lý ) nay muốn con cái từ Lý Văn H mang tên họ Lý nhưng không làm theo thủ tục quy định )

 

Rất mong được Cổng thông tin tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em xin cám ơn.

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: