(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Thủ tục xin nhập Quốc tịch Việt Nam như thế nào
Người hỏi : Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh     Số điện thoại:      Email:      Địa chỉ: thị trấn Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
Ngày hỏi: 30/05/2018 - 12 Giờ 34 phút     Ngày chuyển: 31/05/2018 - 14 Giờ 02 phút

Nội dung câu hỏi:

Tôi tên Tiêu Khánh Hưng, là người trung quốc; tôi đã sống và làm việc ở Tây Ninh (Trảng Bàng) hơn 12 năm; tôi làm chuyên gia cho 1 cty trong KCN.

Thực hiện đúng chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam, theo quy định cứ định kỳ 02 năm tôi đều có đăng ký lại giấy phép lao động đối với người nước ngoài tại Sở LĐ TBXH (do tôi làm chuyên gia cho 1 công ty thuộc KCN Trảng Bàng), sau đó được Đội quản lý xuất nhập cảnh Tây Ninh cấp thẻ trạm trú đối với người nước ngoài tại việt nam. Trong quá trình sống và làm việc tại việt nam, tôi không có vi phạm pháp luật và đều chấp hành đúng quy định nhà nước.

Đầu tháng 4/2018, tôi có xin đăng ký kết hôn với vợ là người Tây NInh, và tôi đã nhận được giấy chứng nhận kết hôn do UBND huyện Trảng Bàng cấp.

Do tôi sống ở Tây Ninh qua một thời gian dài và hiện tại đã lấy vợ ở đây. Bây giờ tôi có nguyện vọng xin nhập Quốc tịch Việt Nam luôn, để thuận tiện cuộc sống vợ chồng và con cái sau này.....

Vì vậy, tôi muốn hỏi Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh giúp đỡ, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ theo quy định làm như thế nào để tôi có thể nhập Quốc tịch Việt Nam.

Xin thành thật cám ơn.

Trân trọng kính chào.

 

 


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Sở Tư pháp     
Thời gian trả lời: 06/06/2018 - 07 Giờ 49 phút
Đánh giá câu trả lời:     1 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 thì Điều kiện, trình tự thủ tục và hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định tại các Điều 19; 20; 21 của Luật Quốc tịch như sau:

Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.

Điều 20. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:

a) Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

b) Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

c) Bản khai lý lịch;

d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

đ) Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

e) Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

g) Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

2. Những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.

Điều 21. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Thủ tục xin nhập Quốc tịch Việt Nam như thế nào
 Nội dung câu hỏi:

Tôi tên Tiêu Khánh Hưng, là người trung quốc; tôi đã sống và làm việc ở Tây Ninh (Trảng Bàng) hơn 12 năm; tôi làm chuyên gia cho 1 cty trong KCN.

Thực hiện đúng chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam, theo quy định cứ định kỳ 02 năm tôi đều có đăng ký lại giấy phép lao động đối với người nước ngoài tại Sở LĐ TBXH (do tôi làm chuyên gia cho 1 công ty thuộc KCN Trảng Bàng), sau đó được Đội quản lý xuất nhập cảnh Tây Ninh cấp thẻ trạm trú đối với người nước ngoài tại việt nam. Trong quá trình sống và làm việc tại việt nam, tôi không có vi phạm pháp luật và đều chấp hành đúng quy định nhà nước.

Đầu tháng 4/2018, tôi có xin đăng ký kết hôn với vợ là người Tây NInh, và tôi đã nhận được giấy chứng nhận kết hôn do UBND huyện Trảng Bàng cấp.

Do tôi sống ở Tây Ninh qua một thời gian dài và hiện tại đã lấy vợ ở đây. Bây giờ tôi có nguyện vọng xin nhập Quốc tịch Việt Nam luôn, để thuận tiện cuộc sống vợ chồng và con cái sau này.....

Vì vậy, tôi muốn hỏi Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh giúp đỡ, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ theo quy định làm như thế nào để tôi có thể nhập Quốc tịch Việt Nam.

Xin thành thật cám ơn.

Trân trọng kính chào.

 

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Tôi tên Tiêu Khánh Hưng, là người trung quốc; tôi đã sống và làm việc ở Tây Ninh (Trảng Bàng) hơn 12 năm; tôi làm chuyên gia cho 1 cty trong KCN.

Thực hiện đúng chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam, theo quy định cứ định kỳ 02 năm tôi đều có đăng ký lại giấy phép lao động đối với người nước ngoài tại Sở LĐ TBXH (do tôi làm chuyên gia cho 1 công ty thuộc KCN Trảng Bàng), sau đó được Đội quản lý xuất nhập cảnh Tây Ninh cấp thẻ trạm trú đối với người nước ngoài tại việt nam. Trong quá trình sống và làm việc tại việt nam, tôi không có vi phạm pháp luật và đều chấp hành đúng quy định nhà nước.

Đầu tháng 4/2018, tôi có xin đăng ký kết hôn với vợ là người Tây NInh, và tôi đã nhận được giấy chứng nhận kết hôn do UBND huyện Trảng Bàng cấp.

Do tôi sống ở Tây Ninh qua một thời gian dài và hiện tại đã lấy vợ ở đây. Bây giờ tôi có nguyện vọng xin nhập Quốc tịch Việt Nam luôn, để thuận tiện cuộc sống vợ chồng và con cái sau này.....

Vì vậy, tôi muốn hỏi Sở Tư pháp tỉnh Tây Ninh giúp đỡ, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ theo quy định làm như thế nào để tôi có thể nhập Quốc tịch Việt Nam.

Xin thành thật cám ơn.

Trân trọng kính chào.

 

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: