Câu Hỏi Sở Tư pháp
Vào năm 2015, A là con trai tôi ( trên 18 tuổi) có chung sống như vợ chồng với Em B ( lúc này chưa đủ 16 tuổi), cuối năm 2015 thì sinh được một đứa bé trai- tên C. Đầu năm 2016, thì Em B bỏ đi về nhà cha mẹ ruột ở xã khác xã với con trai tôi ở. Hiện tại C chưa đăng ký khai sinh, lúc sinh bé A,B chưa đăng ký kết hôn do chưa đủ tuổi. Hiện B đã bỏ C lại cho A nuôi đến nay, B củng không chịu ra xã làm giấy khai sinh cho C mặc dù A nhiều lần liên hệ B yêu cầu khai sinh cho con tại xã của B hiện cư trú.
Vậy để làm giấy khai sinh cho C có giấy tờ đi học và Bảo hiểm y tế. Cha bé có thể ra xã hiện tại C đang sống khai sinh hay không? Tôi sợ con tôi sẽ bị xử phạt tội chung sống với người chưa đủ 16 tuổi, hậu quả là có con.
Hay Con tôi có thể ra xã của B cư trú để làm thủ tục nhận con và khai sinh mà không cần có ý kiến của B được không ( trên thực tế B và gia đình B không nhận con, nhận cháu gì, tuyên bố là bên tôi muốn làm gì thì làm không liên quan đến họ)
Dựa trên những thông tin mà chị cung cấp, chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về việc đăng ký khai sinh cho bé C:
Do anh A và chị B chung sống với nhau nhưng chưa đăng ký kết hôn. Vì vậy, để đăng ký khai sinh cho cháu C, anh A phải làm thủ tục nhận con kết hợp với đăng ký khai sinh.
Tại Điều 24 Luật hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
“ Điều 24. Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.”
Như vậy, anh B có thể đăng ký nhận con tại UBND cấp xã, nơi anh đang cư trú hoặc nơi bé C đang cư trú.
Về thủ tục đăng ký khai sinh kết hợp với nhận cha, mẹ, con được quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“ Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:
1. Hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này (Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng).
2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”
Theo quy định thì khi làm thủ tục cha nhận con đối với trường hợp trẻ chưa thành niên phải có ý kiến đồng ý của người mẹ, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2015/TT-BTP:
“1. Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
…”
Theo phạm vi quản lý, chúng tôi xin trả lời các thủ tục liên quan đến đăng ký hộ tịch còn các vấn đề khác đề nghị bạn tham khảo ý kiến các ngành có liên quan.