Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh
Em xin hỏi câu hỏi như sau:
Tại điểm a khoản 1 điều 6 và khoản 8 điều 20 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định:
- “ Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. ”
- “ Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất, nếu nộp hồ sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này. ”
Vậy em xin hỏi:
1.Trong trường hợp hộ gia đình đã được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện cấp và tại thời điểm cấp giấy chứng nhận nquyền sử dụng đất UBND tỉnh chỉ ban hành Quyết định về việc ban hành hạn mức đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh ( tại thời điểm này tên gọi là hạn mức đất ở thôi không có ban hành hạn mức giao đất ở và cũng không có ban hành hạn mức công nhận đất ở ) nay hộ gia đình làm thủ tục xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất thì việc xác định diện tích trong hạn mức công nhận đất ở, ngoài hạn mức công nhận đất ở để thu tiền sử dụng đất là như thế nào?
2.Có được xác định theo hạn mức đất ở của UBND tỉnh ban hành tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Hay là áp dụng hạn mức công nhận đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất?
3.Khoản 8 điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ áp dụng cho trường hợp nợ tiền sử dụng đất từ ngày theo Nghị định 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực ( Nếu vậy các trưòng hợp nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực xử lý như thế nào? ) hay là cả các trường hợp nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực.
Rất mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh trả lời sớm. Em xin cảm ơn ./.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh tây Ninh xin trả lời câu hỏi như sau:
Do anh không nêu rõ trường hợp sử dụng đất của anh hiện nay có một trong các loại giấy tờ nào theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 hay không nên Chi cục Quản lý Đất đai không đủ cơ sở phúc đáp việc xác định hạn mức đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất cho anh.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 29/02/2016 của UBND tỉnh Tây Ninh ban hành quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa của người sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:
“2. Trường hợp đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
b) Đối với đất ở có vườn (đất trồng cây lâu năm), ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư đã được hộ gia đình, cá nhân sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trong các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được quy định theo nhân khẩu của hộ gia đình như sau:
- Đối với hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình có từ năm (05) đến sáu (06) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai phẩy năm (2,5) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình có từ bảy (07) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
- Đối với hộ gia đình có từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở bằng bốn (04) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
c) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì diện tích đất ở có vườn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 4 của Quy định này.”
Do đó, để xác định lại hạn mức công nhận đất ở, đề nghị anh liên hệ UBND xã nơi có đất hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh để được hướng dẫn thực hiện.
Trân trọng./.