Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh
Em xin hỏi câu hỏi như sau:
- Tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/06/2010:
‟ Điều 7. Thuế suất
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:
a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.ˮ.
- Tại Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
‟ Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế
1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.ˮ
- Tại khoản 1.4 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 01/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:
‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.
b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.
Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.ˮ
Vậy cho em xin hỏi:
1. Trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức công nhận đất ở hay hạn mức giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022.
2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010 có hiệu lực thi hành. Như vậy trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022?
3. Có mâu thuẫn với điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011 và điểm b1 khoản 1.4 Điều 5 thông tư 153/2011 với quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010
4. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này. Có thể hiểu là nếu người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm năm 2022 thì hiểu tương tự là thay năm 2012 bằng 2022
Ví dụ:
‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:
1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.
a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/20122 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.
b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/20122 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:
b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;
=> Như vậy hạn mức tính thuế SDĐPNN ( quy định tại tờ khai 01 theo mẫu ban hành kèm thông tư 80/2021/TT-BTC ) là hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.
Rât mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em, xin cảm ơn!