(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: XAC ĐỊNH HẠN MỨC TÍNH THUẾ SDĐPNN NĂM 2022 THEO HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Người hỏi : Trần Hùng     Số điện thoại: 0916XXX015     Email:      Địa chỉ:
Ngày hỏi: 26/04/2022 - 14 Giờ 08 phút     Ngày chuyển: 27/04/2022 - 16 Giờ 14 phút

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

 

 

Em xin hỏi câu hỏi như sau:

 

 

- Tại khoản 2 Điều 7  Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/06/2010:

‟ Điều 7. Thuế suất

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.ˮ.

- Tại Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

 

Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế

1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.ˮ

 

- Tại khoản 1.4 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 01/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:

 

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.

Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.ˮ

Vậy cho em xin hỏi:

1. Trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức công nhận đất ở hay hạn mức giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  có hiệu lực thi hành. Như vậy trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức  giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022?

3. Có mâu thuẫn với điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011 và điểm b1 khoản 1.4 Điều 5 thông tư 153/2011 với quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  

4. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này. Có thể hiểu là nếu người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm năm 2022 thì hiểu tương tự là thay năm 2012 bằng 2022

Ví dụ:

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/20122 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/20122 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

=> Như vậy hạn mức tính thuế SDĐPNN  ( quy định tại tờ khai 01 theo mẫu ban hành kèm thông tư 80/2021/TT-BTC ) là hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.

 

Rât mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em, xin cảm ơn!

 


Đính kèmFile đính kèm
Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Cục Thuế Tỉnh     
Thời gian trả lời: 09/05/2022 - 16 Giờ 25 phút
Đánh giá câu trả lời:     1 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Kính chào độc giả, trả lời cho vướng mắc của độc giả Cục thuế tỉnh Tây Ninh xin trả lời như sau chi tiết theo file đính kèm./.


Đính kèmFile đính kèm

Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: XAC ĐỊNH HẠN MỨC TÍNH THUẾ SDĐPNN NĂM 2022 THEO HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
 Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

 

 

Em xin hỏi câu hỏi như sau:

 

 

- Tại khoản 2 Điều 7  Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/06/2010:

‟ Điều 7. Thuế suất

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.ˮ.

- Tại Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

 

Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế

1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.ˮ

 

- Tại khoản 1.4 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 01/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:

 

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.

Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.ˮ

Vậy cho em xin hỏi:

1. Trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức công nhận đất ở hay hạn mức giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  có hiệu lực thi hành. Như vậy trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức  giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022?

3. Có mâu thuẫn với điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011 và điểm b1 khoản 1.4 Điều 5 thông tư 153/2011 với quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  

4. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này. Có thể hiểu là nếu người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm năm 2022 thì hiểu tương tự là thay năm 2012 bằng 2022

Ví dụ:

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/20122 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/20122 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

=> Như vậy hạn mức tính thuế SDĐPNN  ( quy định tại tờ khai 01 theo mẫu ban hành kèm thông tư 80/2021/TT-BTC ) là hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.

 

Rât mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em, xin cảm ơn!

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh

 

 

 

Em xin hỏi câu hỏi như sau:

 

 

- Tại khoản 2 Điều 7  Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/06/2010:

‟ Điều 7. Thuế suất

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Trường hợp đất ở đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp dụng như sau:

a) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;

b) Trường hợp hạn mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.ˮ.

- Tại Điều 6 Nghị định 53/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

 

Điều 6. Hạn mức đất ở tính thuế

1. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 trở đi là hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất ở mới.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế đối với trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012 được xác định như sau:

a) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

d) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Khi người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c khoản này.ˮ

 

- Tại khoản 1.4 Điều 5 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 01/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:

 

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/2012 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/2012 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

b4) Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì không áp dụng hạn mức. Toàn bộ diện tích đất ở tính thuế của người nộp thuế áp dụng theo thuế suất đối với diện tích đất trong hạn mức.

Trường hợp này, đất đang sử dụng phải là đất ở theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này.ˮ

Vậy cho em xin hỏi:

1. Trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức công nhận đất ở hay hạn mức giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022.

2. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  có hiệu lực thi hành. Như vậy trường hợp hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước 01/01/2022 mà tại thời điểm cấp GCN diện tích ghi trên GCN được xác định theo hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì hạn mức đất ở để tính thuế SDĐPNN là hạn mức  giao đất năm 2022 để áp dụng cho kỳ lập bộ thuế SDĐPNN năm 2022?

3. Có mâu thuẫn với điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 53/2011 và điểm b1 khoản 1.4 Điều 5 thông tư 153/2011 với quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật thuế SDĐPNN ngày 17/06/2010  

4. Khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế áp dụng theo nguyên tắc quy định tại các điểm b1, b2, b3 tiết 1.4 khoản này. Có thể hiểu là nếu người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận tại thời điểm năm 2022 thì hiểu tương tự là thay năm 2012 bằng 2022

Ví dụ:

‟ Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế.

a) Trường hợp được giao đất ở mới từ ngày 01/01/20122 trở đi thì áp dụng hạn mức giao đất ở do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm được giao đất ở mới.

b) Trường hợp đất ở đang sử dụng trước ngày 01/01/20122 thì hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế được xác định như sau:

b1) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có quy định về hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất ở trong Giấy chứng nhận được xác định theo hạn mức công nhận đất ở thì áp dụng hạn mức công nhận đất ở để làm căn cứ tính thuế. Trường hợp hạn mức công nhận đất ở đó thấp hơn hạn mức giao đất ở hiện hành thì áp dụng hạn mức giao đất ở hiện hành để làm căn cứ tính thuế;

=> Như vậy hạn mức tính thuế SDĐPNN  ( quy định tại tờ khai 01 theo mẫu ban hành kèm thông tư 80/2021/TT-BTC ) là hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định.

 

Rât mong được Cổng thông tin điện tử tỉnh Tây Ninh giải đáp sớm. Em, xin cảm ơn!

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: