Qua phản ánh của Ông bà có nội dung "nộp thuế đất", UBND thị xã xem xét chuyển giao UBND phường xem xét, kiểm tra xử lý và báo cáo như sau:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
“Điều 16. Khai thuế
1. Nguyên tắc khai thuế:
1.1. NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số CMT, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan Thuế.
1.2. Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn đến sự thay đổi về NNT thì NNT mới phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì NNT phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp .
1.3. Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.”
Điểm 2.3 khoản 2 Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC
“2.3. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
a) Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì NNT phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
b) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì NNT được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31/3 năm sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ khai tổng hợp) trong năm đó.
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào.
Trường hợp NNT là tổ chức thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế bổ sung phải trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở NNT.”
Như vậy việc ba của bà Trang là ông Phạm Phước Thọ có thay đổi về diện tích tính thuế phi nông nghiệp thì phải liên hệ cơ quan thuế nơi đã đăng ký thuế là UBND phường Long Hoa để được hướng dẫn và kê khai điều chỉnh lại diện tích tính thuế phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 16 Thông tư 153/2011/TT-BTC.
Năm 2016 ông Phạm Phước Thọ có tặng cho con là Phạm Thị Phương Trang 100m2 đất thì cả ông Thọ Và bà Trang phải liên hệ cơ quan thuế để kê khai điều chỉnh và đăng ký mới cho bà Trang. Đến năm 2024 gia đình bà mới liên hệ việc kê khai thay đổi thì UBND phường làm hồ sơ thay đổi giảm diện tích đóng thuế gửi về Chi cục Thuế Khu vực Hòa Thành - Dương Minh Châu điều chỉnh lại bộ thuế phi nông nghiệp cho ông Thọ và đăng ký mới cho bà Trang.
Về 02 biên lai thuế 2015-2016 UBND phường đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước tuy nhiên do trước đây chấm bộ thủ công chưa có phần miềm TMS của Tổng Cục Thuế do đó có sơ xuất trong khâu chấm bộ (Ghi thuế mã Phi Nông nghiệp) UBND phường đã đối chiếu với Chi cục Thuế để giảm trừ số thuế đã nộp cho ông Phạm Phước Thọ theo quy định.
Trân trọng./.