(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Thừa Kế Đất Đai
Người hỏi : Cá Nhân     Số điện thoại: 0977XXX450     Email:      Địa chỉ: xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu
Ngày hỏi: 15/07/2024 - 12 Giờ 53 phút     Ngày chuyển:

Câu hỏi vi phạm:
Lý do vi phạm: Không rõ nội dung câu hỏi. Đã liên hệ hướng dẫn người dân gửi lại câu hỏi chi tiết đủ thông tin.

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Thừa Kế Đất Đai
 Nội dung câu hỏi:

Tuy nhiên, đến ngày 09/7/2024 Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu tiếp tục nhận được ý kiến trên cổng hỏi đáp trực tuyến với nội dung như nêu trên. Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Di sản theo Điều 612 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Ngoài ra còn các quy định khác liên quan đến thừa 


Câu hỏi: Thừa Kế Đất Đai
Người hỏi : Cá nhân     Số điện thoại: 0977XXX450     Email:      Địa chỉ: Xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu
Ngày hỏi: 09/07/2024 - 08 Giờ 41 phút     Ngày chuyển: 09/07/2024 - 08 Giờ 49 phút

Nội dung câu hỏi:
Câu hỏi: Thừa kế đất đai
Người hỏi : Cá Nhân     Số điện thoại: 0977XXX450     Email:      Địa chỉ: xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu
Ngày hỏi: 03/07/2024 - 21 Giờ 14 phút     Ngày chuyển: 03/07/2024 - 21 Giờ 15 phút

Nội dung câu hỏi:
Tôi xin chào BLĐ các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tôi chúc BLĐ nhiều sức khỏe và thành công. Tôi có một thắc mắc như sau nhờ BLĐ xem xét giải quyết giúp tôi với: 
Rằng: Vợ chồng tôi có một thửa đất lúa diện tích 1500m2 tại xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu, giấy đất tôi cũng đã chuyển sang giấy hồng năm 2015 do 2 vợ chồng tôi đứng tên. Năm 2017, chồng tôi đột ngột qua đời không để lại di chúc. Bây giờ, tôi muốn tách thửa đất này ra làm 3 phần, chia cho 2 đứa con tôi mỗi đứa 1 phần, 1 phần còn lại để lại cho tôi nhưng ở VPĐK huyện Bến Cầu không đồng ý tách cho tôi. Theo tôi được biết: theo Điểm c, khoản 2, Điều 1 thuộc Quyết định số: 10/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh không quy định diện tích tối thiểu khi tách thửa để thừa kế theo quy định của pháp luật. Kính mong BLĐ các cấp xem xét giải quyết giúp trường hợp của tôi để tôi có thể làm thừa kế tài sản cho các con của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: UBND huyện Bến Cầu     
Thời gian trả lời: 09/07/2024 - 08 Giờ 08 phút
Đánh giá câu trả lời:      0 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

file đính kèm


Đính kèmFile đính kèm

Tôi xin cảm ơn đến toàn thể BLĐ của UBND huyện Bến Cầu đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Xin cho tôi hỏi thêm rằng: Nếu tôi chia thừa kế di sản của chồng tôi trên thửa đất này cho các con của tôi thì chia như thế nào? Làm sao để xác định 50% di sản của chồng tôi và 50% tài sản của tôi trên thửa đất này? Có văn bản nào hướng dẫn cho việc xác định này không ạ? Tôi xin cảm ơn và chúc toàn thể BLĐ nhiều sức khỏe ạ.


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: UBND huyện Bến Cầu     
Thời gian trả lời: 15/07/2024 - 11 Giờ 48 phút
Đánh giá câu trả lời:      2 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu nhận được phiếu chuyển đơn kiến nghị, phản ánh số 793/VP ngày 09/7/2024 về việc truyền đạt ý kiến của Chủ tích UBND huyện (phản ánh của người dân trên cổng hỏi đáp trực tuyến). Do Văn phòng HĐND- UBND huyện Bến Cầu chuyển đến.

Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh: Tôi xin cảm ơn toàn thể BLĐ của UBND huyện Bến Cầu đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Xin cho tôi hỏi thêm rằng: nếu tôi chia thừa kế di sản của chồng tôi trên thửa đất này cho các con của tôi thì chia như thế nào? Làm sao để xác định 50% di sản của chông tôi và 50% tài sản của tôi trên thửa đất này? Có văn bản nào hướng dẫn cho việc xác định này không ạ?

Sau khi xem nội dung kiến nghị, phản ánh. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu có ý kiến phúc đáp như sau:

Ngày 08/7/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu ban hành Công văn số 1105/VPĐKĐĐ về việc phúc đáp nội dung kiến nghị, phản ánh của công dân có số điện thoại 0977646450 trên công thông tin điện tử, liên quan đến nội dung thừa kế (có một người chết trong khối tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất) và tách thửa đất để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con tách thửa chưa đảm bảo về diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, đến ngày 09/7/2024 Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu tiếp tục nhận được ý kiến trên cổng hỏi đáp trực tuyến với nội dung như nêu trên. Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Di sản theo Điều 612 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Ngoài ra còn các quy định khác liên quan đến thừa kế tại “Phần Thứ tư quy định về Thừa kế, Chương XXI Quy định chung từ Điều 609 đến Điều 623 của Bộ Luật Dân sự”. Sau khi tham khảo và nghiên cứu nếu có gì chưa rõ đề nghị bà liên hệ đế Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu để được trao đổi thêm hoặc các cơ quan có chức năng trợ giúp pháp lý để được tư vấn cụ thể và đầy đủ.

Trên đây là ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu phúc đáp nội dung kiến nghị, phản ánh trên cổng thông tin điện tử 

Trân trọng


Tôi xin chân thành cảm ơn BLĐ các cơ quan vì đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Tôi có tìm hiểu nội dung các điều khoản trong Bộ luật dân sự năm 2015 mà VPĐKĐĐ huyện Bến Cầu hướng dẫn. Tôi xin copy nguyên văn như sau: 

Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm

1. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.

2. Trong trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:

a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

b) Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

MỤC 3

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

1. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

1. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

3. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.

Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.

Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.

Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý

1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.

Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Từ đó, tôi không thấy được bất kỳ nội dung nào quy định về việc phân chia 50% di sản của chồng tôi đã chết để thực hiện thừa kế cho các con của tôi.

Kính mong BLĐ xem xét lại giúp tôi ạ. Tôi xin cảm ơn!

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Tuy nhiên, đến ngày 09/7/2024 Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu tiếp tục nhận được ý kiến trên cổng hỏi đáp trực tuyến với nội dung như nêu trên. Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Di sản theo Điều 612 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Ngoài ra còn các quy định khác liên quan đến thừa 


Câu hỏi: Thừa Kế Đất Đai
Người hỏi : Cá nhân     Số điện thoại: 0977XXX450     Email:      Địa chỉ: Xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu
Ngày hỏi: 09/07/2024 - 08 Giờ 41 phút     Ngày chuyển: 09/07/2024 - 08 Giờ 49 phút

Nội dung câu hỏi:
Câu hỏi: Thừa kế đất đai
Người hỏi : Cá Nhân     Số điện thoại: 0977XXX450     Email:      Địa chỉ: xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu
Ngày hỏi: 03/07/2024 - 21 Giờ 14 phút     Ngày chuyển: 03/07/2024 - 21 Giờ 15 phút

Nội dung câu hỏi:
Tôi xin chào BLĐ các cấp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Tôi chúc BLĐ nhiều sức khỏe và thành công. Tôi có một thắc mắc như sau nhờ BLĐ xem xét giải quyết giúp tôi với: 
Rằng: Vợ chồng tôi có một thửa đất lúa diện tích 1500m2 tại xã Tiên Thuận, huyện Bến Cầu, giấy đất tôi cũng đã chuyển sang giấy hồng năm 2015 do 2 vợ chồng tôi đứng tên. Năm 2017, chồng tôi đột ngột qua đời không để lại di chúc. Bây giờ, tôi muốn tách thửa đất này ra làm 3 phần, chia cho 2 đứa con tôi mỗi đứa 1 phần, 1 phần còn lại để lại cho tôi nhưng ở VPĐK huyện Bến Cầu không đồng ý tách cho tôi. Theo tôi được biết: theo Điểm c, khoản 2, Điều 1 thuộc Quyết định số: 10/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tây Ninh không quy định diện tích tối thiểu khi tách thửa để thừa kế theo quy định của pháp luật. Kính mong BLĐ các cấp xem xét giải quyết giúp trường hợp của tôi để tôi có thể làm thừa kế tài sản cho các con của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: UBND huyện Bến Cầu     
Thời gian trả lời: 09/07/2024 - 08 Giờ 08 phút
Đánh giá câu trả lời:      0 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

file đính kèm


Đính kèmFile đính kèm

Tôi xin cảm ơn đến toàn thể BLĐ của UBND huyện Bến Cầu đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Xin cho tôi hỏi thêm rằng: Nếu tôi chia thừa kế di sản của chồng tôi trên thửa đất này cho các con của tôi thì chia như thế nào? Làm sao để xác định 50% di sản của chồng tôi và 50% tài sản của tôi trên thửa đất này? Có văn bản nào hướng dẫn cho việc xác định này không ạ? Tôi xin cảm ơn và chúc toàn thể BLĐ nhiều sức khỏe ạ.


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: UBND huyện Bến Cầu     
Thời gian trả lời: 15/07/2024 - 11 Giờ 48 phút
Đánh giá câu trả lời:      2 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu nhận được phiếu chuyển đơn kiến nghị, phản ánh số 793/VP ngày 09/7/2024 về việc truyền đạt ý kiến của Chủ tích UBND huyện (phản ánh của người dân trên cổng hỏi đáp trực tuyến). Do Văn phòng HĐND- UBND huyện Bến Cầu chuyển đến.

Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh: Tôi xin cảm ơn toàn thể BLĐ của UBND huyện Bến Cầu đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Xin cho tôi hỏi thêm rằng: nếu tôi chia thừa kế di sản của chồng tôi trên thửa đất này cho các con của tôi thì chia như thế nào? Làm sao để xác định 50% di sản của chông tôi và 50% tài sản của tôi trên thửa đất này? Có văn bản nào hướng dẫn cho việc xác định này không ạ?

Sau khi xem nội dung kiến nghị, phản ánh. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu có ý kiến phúc đáp như sau:

Ngày 08/7/2024, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu ban hành Công văn số 1105/VPĐKĐĐ về việc phúc đáp nội dung kiến nghị, phản ánh của công dân có số điện thoại 0977646450 trên công thông tin điện tử, liên quan đến nội dung thừa kế (có một người chết trong khối tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất) và tách thửa đất để thực hiện việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con tách thửa chưa đảm bảo về diện tích tối thiểu.

Tuy nhiên, đến ngày 09/7/2024 Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu tiếp tục nhận được ý kiến trên cổng hỏi đáp trực tuyến với nội dung như nêu trên. Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về Di sản theo Điều 612 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Ngoài ra còn các quy định khác liên quan đến thừa kế tại “Phần Thứ tư quy định về Thừa kế, Chương XXI Quy định chung từ Điều 609 đến Điều 623 của Bộ Luật Dân sự”. Sau khi tham khảo và nghiên cứu nếu có gì chưa rõ đề nghị bà liên hệ đế Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu để được trao đổi thêm hoặc các cơ quan có chức năng trợ giúp pháp lý để được tư vấn cụ thể và đầy đủ.

Trên đây là ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Tây Ninh- Chi nhánh Bến Cầu phúc đáp nội dung kiến nghị, phản ánh trên cổng thông tin điện tử 

Trân trọng


Tôi xin chân thành cảm ơn BLĐ các cơ quan vì đã phúc đáp câu hỏi của tôi. Tôi có tìm hiểu nội dung các điều khoản trong Bộ luật dân sự năm 2015 mà VPĐKĐĐ huyện Bến Cầu hướng dẫn. Tôi xin copy nguyên văn như sau: 

Điều 609. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

2. Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 611. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

2. Người xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Điều 612. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm

1. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho đến khi chết.

2. Trong trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:

a) Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;

b) Người đã thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.

MỤC 3

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng

1. Người gây thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Người gây thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 614. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết

1. Người gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

2. Trong trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

3. Người đã gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra

1. Người do uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.

2. Khi một người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra

Trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.

Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi

Khi người bị thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra

Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.

Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có lỗi trong khi thi hành công vụ.

Điều 620. Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra

Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong quá trình tiến hành tố tụng.

Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm vụ.

Điều 621. Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý

1. Người dưới mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

2. Người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường thiệt hại xảy ra.

3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện, tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải bồi thường.

Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Từ đó, tôi không thấy được bất kỳ nội dung nào quy định về việc phân chia 50% di sản của chồng tôi đã chết để thực hiện thừa kế cho các con của tôi.

Kính mong BLĐ xem xét lại giúp tôi ạ. Tôi xin cảm ơn!

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: