(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: QUY TRÌNH THỰC HIEN GOI THAU DU DUNG NGUON VON CHI THUONG XUYEN
Người hỏi : Cá nhân     Số điện thoại: 0905XXX577     Email:      Địa chỉ: KP1, P1, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Ngày hỏi: 29/06/2021 - 11 Giờ 23 phút     Ngày chuyển: 29/06/2021 - 14 Giờ 49 phút

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Tài chính

Tôi đang công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh cần tham vấn ý kiến Sở Tài chính một số nội dung:

Cơ quan tôi đang làm chủ đầu tư các gói thầu, với các thông tin cụ thể như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN

1. Gói thầu 1: Tư vấn lập bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 231.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

2. Gói thầu 2: Tư vấn lập chỉ số giá xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 120.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

3. Gói thầu 3: Tư vấn lập Đơn giá nhân công trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 110.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ tư vấn): “8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác”.

2. Tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định: “Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình”.

3. Tại điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị”.

 

4. Tại khoản 9 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ phi tư vấn): “9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này”.

Từ các định nghĩa nêu trên cho thấy cả 3 gói thấu như tôi đã trình bày ở phần trên thuộc gói thầu TƯ VẤN như định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu (dịch vụ tư vấn khác); điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định; điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC (các dịch vụ tư vấn khác).

Câu hỏi 1: Các gói thầu nêu trên có phải là gói thầu tư vấn hay không? hay nó thuộc trường hợp nào? Cho chúng tôi biết rõ cơ sở pháp lý.

5. Theo hướng dẫn của Sở Tài chính thì các gói thầu sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên thì phải thực hiện theo các quy định: Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Thông tư số 58/2016/TT-BTC. Theo đó, các gói thầu có tổng như đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu áp dung hình thức chào hàng cạnh tranh. Tuy nhiên, tại Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).

2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền”.

Theo như phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được nêu tai Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC thì các gói thầu nêu trên không thuộc phạm vi áp dung tại Điều này (do các gói thầu này là các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN như giải thích ở phần trên).

Hơn nữa theo nguồn tham khảo khác từ Báo điện tử Chính phủ nước CHXHCNVN tại địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-58-2016-TT-BTC-su-dung-von-nha-nuoc-mua-sam-duy-tri-hoat-dong-thuong-xuyen-co-quan-nha-nuoc-308392.aspx

Có trả lời như sau:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;

- Không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Đối với vấn đề của ông Biên, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên.

Ngoài ra, pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.

- Tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định các trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu: “c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ”.

Câu hỏi 2:

Các gói thầu nêu trên cơ quan tôi thực hiện theo hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu; Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC và theo Câu trả lời của Bộ Kế hoạch Đầu tư như đã trình bày có phù hợp không?

 

Trường hợp Sở Tài chính cho rằng các gói thầu đã hỏi ở câu hỏi 2 thực hiện theo hình thức Chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu sử dụng nguồn chi thường xuyên.

Câu hỏi 3:

Cho tôi hỏi cở sở pháp lý nào quy định gói thầu dịch vụ TƯ VẤN áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh.

- Sở Tài chính có thể kiểm chứng bằng cách truy cập trang Hệ thống đấu thầu điện tử, đứng góc độ bên mời thầu, sẽ không đăng tải được thông tin cho gói thầu Tư vấn với hình thức Chào hàng cạnh tranh.

- Nội dung này hoàn toàn phù hợp theo câu trả lời của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như đã nêu: “Pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ TƯ VẤN”.

            Vậy cho chúng tôi hỏi câu trả lời nêu trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đúng không? Nếu như các gói thầu này vẫn thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh vì làm sao sử dụng được hệ thống mạng đấu thầu để khai báo.

            Để có đủ cơ sở triển khai các gói thầu nêu trên phù hợp theo quy định tôi rất mong quý cơ quan phúc đáp để tôi có đủ cơ sở thực hiện.

Trân trọng./.

 


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Sở Tài chính     
Thời gian trả lời: 02/07/2021 - 08 Giờ 29 phút
Đánh giá câu trả lời:     10 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Qua nghiên cứu nội dung các câu hỏi, Sở Tài chính trả lời như sau:

Câu hỏi 1:

Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013 và điểm i khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính, 03 gói thầu do đơn vị làm chủ đầu tư thuộc nội dung mua sắm dịch vụ tư vấn.

Đối với quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng độc giả đã nêu, đây là văn bản quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án theo phương thức đối tác công tư, do đó, không thuộc phạm vi câu hỏi của độc giả đã nêu.

Câu hỏi 2

Theo thông tin của độc giả, 03 gói thầu sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên, thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC, trong đó bao gồm “Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn b sung trong năm)”.

Đồng thời, tại điểm, i và điểm l khoản 1 Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC, nội dung mua sắm thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư số 58/2016/TT-BTC gồm:

“i) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị. Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị;   

l). Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.”

Căn cứ các quy định nêu trên, 03 gói thầu dịch vụ tư vấn độc giả đã nêu thuộc phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh quy định tại Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.

Mặt khác, tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định các trường hợp được áp dụng hình thức chỉ định thầu: “Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ”.  Đối với 03 gói thầu do đơn vị làm chủ đầu tư không thỏa điều kiện “phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác”, do đó, trong trường hợp này không thể áp dụng hình thức chỉ định thầu.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 19. Quy trình chào hàng cạnh tranh

1. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu từ trên 200 triệu đồng đến 2 tỷ đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.

2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu tại Khoản 1 Điều 18 có giá gói thầu không quá 200 triệu đồng được thực hiện quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ.”

Căn cứ quy định nêu trên, trong nội dung mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước không có quy định hạn mức gói thầu có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng như độc giả đã nêu.

Câu hỏi 3:

Trong trường hợp đơn vị áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh đối với 03 gói thầu như đã phân tích như trên, việc thực hiện công tác đấu thầu qua mạng được thực hiện theo Công văn số 579/BKHĐT-QLĐT ngày 30/01/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tăng cường hiệu quả công tác đấu thầu và thúc đẩy áp dụng đấu thầu qua mạng đáp ứng chỉ tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ và Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Theo đó, tại Điều 29 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT và theo chỉ tiêu đề ra tại Phụ lục 3 Nghị quyết số 01/NQ-CP, quy định cụ thể là:

“ Phải t chức lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với toàn bộ (100%) các gói tháp dụng hình thức đấu thu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thuộc lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 5 t đồng và thuộc lĩnh vực xây lắp có giá gói thầu không quá 10 t đồng, trừ trường hợp đối với các gói thầu chưa thể t chức lựa chn nhà thầu qua mạng hoặc các gói thầu có tính đặc thù. Khuyến khích áp dụng tối đa việc đu thầu qua mạng đối với các gói thu có giá trị nm ngoài hạn mức nêu trên

Hiện nay Hệ thống chỉ mới đáp ứng được việc triển khai đấu thầu qua mạng đối với những gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh thỏa mãn điều kiện sau:

 

 

TT

Lĩnh vực

Phương thức đấu thầu

Loại hợp đồng

1

Hàng hóa

Một giai đoạn một túi hồ sơ

- Trọn gói

Một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Trọn gói

2

Tư vấn

Một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Trọn gói

- Theo thời gian

3

Phi tư vấn

Một giai đoạn một túi hồ sơ

- Trọn gói

- Theo đơn giá cố định

- Theo đơn giá điều chỉnh

4

Xây lắp

Một giai đoạn một túi hồ sơ

- Trọn gói

Một giai đoạn hai túi hồ sơ

- Trọn gói

- Theo đơn giá cố định

- Theo đơn giá điều chỉnh

 

Vì vậy, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, đơn vị có thể thực hiện đấu thầu không qua mạng, quy trình thực hiện theo trình tự, quy định tại Điều 19 Thông tư số 58/2016/TT-BTC.

Trân trọng kính chào./.                                            

 


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: QUY TRÌNH THỰC HIEN GOI THAU DU DUNG NGUON VON CHI THUONG XUYEN
 Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Tài chính

Tôi đang công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh cần tham vấn ý kiến Sở Tài chính một số nội dung:

Cơ quan tôi đang làm chủ đầu tư các gói thầu, với các thông tin cụ thể như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN

1. Gói thầu 1: Tư vấn lập bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 231.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

2. Gói thầu 2: Tư vấn lập chỉ số giá xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 120.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

3. Gói thầu 3: Tư vấn lập Đơn giá nhân công trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 110.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ tư vấn): “8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác”.

2. Tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định: “Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình”.

3. Tại điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị”.

 

4. Tại khoản 9 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ phi tư vấn): “9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này”.

Từ các định nghĩa nêu trên cho thấy cả 3 gói thấu như tôi đã trình bày ở phần trên thuộc gói thầu TƯ VẤN như định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu (dịch vụ tư vấn khác); điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định; điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC (các dịch vụ tư vấn khác).

Câu hỏi 1: Các gói thầu nêu trên có phải là gói thầu tư vấn hay không? hay nó thuộc trường hợp nào? Cho chúng tôi biết rõ cơ sở pháp lý.

5. Theo hướng dẫn của Sở Tài chính thì các gói thầu sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên thì phải thực hiện theo các quy định: Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Thông tư số 58/2016/TT-BTC. Theo đó, các gói thầu có tổng như đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu áp dung hình thức chào hàng cạnh tranh. Tuy nhiên, tại Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).

2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền”.

Theo như phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được nêu tai Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC thì các gói thầu nêu trên không thuộc phạm vi áp dung tại Điều này (do các gói thầu này là các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN như giải thích ở phần trên).

Hơn nữa theo nguồn tham khảo khác từ Báo điện tử Chính phủ nước CHXHCNVN tại địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-58-2016-TT-BTC-su-dung-von-nha-nuoc-mua-sam-duy-tri-hoat-dong-thuong-xuyen-co-quan-nha-nuoc-308392.aspx

Có trả lời như sau:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;

- Không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Đối với vấn đề của ông Biên, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên.

Ngoài ra, pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.

- Tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định các trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu: “c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ”.

Câu hỏi 2:

Các gói thầu nêu trên cơ quan tôi thực hiện theo hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu; Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC và theo Câu trả lời của Bộ Kế hoạch Đầu tư như đã trình bày có phù hợp không?

 

Trường hợp Sở Tài chính cho rằng các gói thầu đã hỏi ở câu hỏi 2 thực hiện theo hình thức Chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu sử dụng nguồn chi thường xuyên.

Câu hỏi 3:

Cho tôi hỏi cở sở pháp lý nào quy định gói thầu dịch vụ TƯ VẤN áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh.

- Sở Tài chính có thể kiểm chứng bằng cách truy cập trang Hệ thống đấu thầu điện tử, đứng góc độ bên mời thầu, sẽ không đăng tải được thông tin cho gói thầu Tư vấn với hình thức Chào hàng cạnh tranh.

- Nội dung này hoàn toàn phù hợp theo câu trả lời của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như đã nêu: “Pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ TƯ VẤN”.

            Vậy cho chúng tôi hỏi câu trả lời nêu trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đúng không? Nếu như các gói thầu này vẫn thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh vì làm sao sử dụng được hệ thống mạng đấu thầu để khai báo.

            Để có đủ cơ sở triển khai các gói thầu nêu trên phù hợp theo quy định tôi rất mong quý cơ quan phúc đáp để tôi có đủ cơ sở thực hiện.

Trân trọng./.

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Tài chính

Tôi đang công tác tại các sở, ban, ngành tỉnh cần tham vấn ý kiến Sở Tài chính một số nội dung:

Cơ quan tôi đang làm chủ đầu tư các gói thầu, với các thông tin cụ thể như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG CỦA DỰ ÁN

1. Gói thầu 1: Tư vấn lập bộ Đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 231.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

2. Gói thầu 2: Tư vấn lập chỉ số giá xây dựng công trình dân dụng và hạ tầng kỹ thuật năm 2021 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 120.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

3. Gói thầu 3: Tư vấn lập Đơn giá nhân công trên địa bàn tỉnh

- Tổng mức đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt là 110.000.000 đồng.

- Nguồn vốn: Chi thường xuyên.

- Đã được UBND tỉnh cho chu trương thực hiện.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ tư vấn): “8. Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư vấn khác”.

2. Tại điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định: “Lập, thẩm tra định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng công trình”.

3. Tại điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để lập, phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn khác trong mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị”.

 

4. Tại khoản 9 Điều 4 của Luật Đấu thầu có định nghĩa (Dịch vụ phi tư vấn): “9. Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại khoản 8 Điều này”.

Từ các định nghĩa nêu trên cho thấy cả 3 gói thấu như tôi đã trình bày ở phần trên thuộc gói thầu TƯ VẤN như định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 của Luật Đấu thầu (dịch vụ tư vấn khác); điểm đ khoản 1 Điều 31 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP có quy định; điểm i Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC (các dịch vụ tư vấn khác).

Câu hỏi 1: Các gói thầu nêu trên có phải là gói thầu tư vấn hay không? hay nó thuộc trường hợp nào? Cho chúng tôi biết rõ cơ sở pháp lý.

5. Theo hướng dẫn của Sở Tài chính thì các gói thầu sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên thì phải thực hiện theo các quy định: Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP; Thông tư số 58/2016/TT-BTC. Theo đó, các gói thầu có tổng như đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu áp dung hình thức chào hàng cạnh tranh. Tuy nhiên, tại Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định: “Điều 18. Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh

1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 2 tỷ đồng và thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;

b) Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa thông dụng (có nhiều người sử dụng và có nguồn cung cấp đảm bảo, ổn định), sẵn có trên thị trường (hàng hóa được giao ngay khi có nhu cầu mà không phải thông qua đặt hàng để thiết kế, gia công, chế tạo, sản xuất), có đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa (theo tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở, tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn nước ngoài) và tương đương nhau về chất lượng (có khả năng thay thế lẫn nhau do có cùng đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng và các đặc tính khác).

2. Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ các Điều kiện sau:

a) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

b) Có văn bản phê duyệt dự toán mua sắm của cấp có thẩm quyền”.

Theo như phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh được nêu tai Điều 18 Thông tư số 58/2016/TT-BTC thì các gói thầu nêu trên không thuộc phạm vi áp dung tại Điều này (do các gói thầu này là các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN như giải thích ở phần trên).

Hơn nữa theo nguồn tham khảo khác từ Báo điện tử Chính phủ nước CHXHCNVN tại địa chỉ: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tai-chinh-nha-nuoc/Thong-tu-58-2016-TT-BTC-su-dung-von-nha-nuoc-mua-sam-duy-tri-hoat-dong-thuong-xuyen-co-quan-nha-nuoc-308392.aspx

Có trả lời như sau:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu bao gồm:

- Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, dịch vụ công;

- Không quá 1 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;

- Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên.

Đối với vấn đề của ông Biên, việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên.

Ngoài ra, pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.

- Tại điểm c Khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC có quy định các trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu: “c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ”.

Câu hỏi 2:

Các gói thầu nêu trên cơ quan tôi thực hiện theo hình thức chỉ định thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu; Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định gói thầu có giá trị trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều 22 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC và theo Câu trả lời của Bộ Kế hoạch Đầu tư như đã trình bày có phù hợp không?

 

Trường hợp Sở Tài chính cho rằng các gói thầu đã hỏi ở câu hỏi 2 thực hiện theo hình thức Chào hàng cạnh tranh đối với các gói thầu dịch vụ TƯ VẤN có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đến dưới 500 triệu sử dụng nguồn chi thường xuyên.

Câu hỏi 3:

Cho tôi hỏi cở sở pháp lý nào quy định gói thầu dịch vụ TƯ VẤN áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh.

- Sở Tài chính có thể kiểm chứng bằng cách truy cập trang Hệ thống đấu thầu điện tử, đứng góc độ bên mời thầu, sẽ không đăng tải được thông tin cho gói thầu Tư vấn với hình thức Chào hàng cạnh tranh.

- Nội dung này hoàn toàn phù hợp theo câu trả lời của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như đã nêu: “Pháp luật về đấu thầu không có hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu dịch vụ TƯ VẤN”.

            Vậy cho chúng tôi hỏi câu trả lời nêu trên của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đúng không? Nếu như các gói thầu này vẫn thực hiện theo hình thức chào hàng cạnh tranh vì làm sao sử dụng được hệ thống mạng đấu thầu để khai báo.

            Để có đủ cơ sở triển khai các gói thầu nêu trên phù hợp theo quy định tôi rất mong quý cơ quan phúc đáp để tôi có đủ cơ sở thực hiện.

Trân trọng./.

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: