Căn cứ Công văn số 3068/BHXH-CSXH ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về triển khai thực hiện Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ phần B mục II quy định : Đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg là:
- Người lao động (NLĐ) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (có tên trong danh sách tham gia BHTN của cơ quan BHXH). Không bao gồm các trường hợp sau:
- NLĐ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
- NLĐ đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Quy định mức hưởng:
Căn cứ phần B mục II chính sách hỗ trợ thì mức hỗ trợ cụ thể như sau:
+ Thời gian đóng BHTN dưới 12 tháng hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng BHTN từ 12 đến dưới 60 tháng hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.
+ Thời gian đóng BHTN từ đủ 132 tháng trở lên hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.
Vì vậy, trường hợp của ông là thuộc diện “NLĐ đang làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định pháp luật hiện hành về tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập”, nên không thuộc đối tượng được hưởng theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng./.