(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Chuyển xếp lương theo thông tư 02
Người hỏi : Cá nhân     Số điện thoại: 0947XXX118     Email:      Địa chỉ:
Ngày hỏi: 07/04/2023 - 09 Giờ 41 phút     Ngày chuyển: 07/04/2023 - 10 Giờ 48 phút

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Nội vụ

Ngày 30/03/2023 tôi có hỏi như sau:

Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn phúc đáp công văn số 225/SNV-TCCCVC của Sở Nội vụ. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 có đủ điều kiện chuyển xếp lương giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28 hay không. Nếu không xin cho biết cụ thể lý do. Trân trọng cảm ơn quý Sở!

 

Ngày 06/4/2023 tôi đã nhận được câu trả lời của Sở Nội vụ như sau:

Nội dung câu trả lời:

Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện quy trình xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư sửa đổi, bổ sung) để sớm ban hành trong thời gian tới.

Do đó, trường hợp thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 (thời gian giữ hạng II chưa đủ 9 năm) sẽ thực hiện bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28  theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT khi được ban hành (kèm theo Công văn số 253/NGCBQLGD-CSNGCB ngày 15/3/2023 của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên).

 

Vậy tôi xin hỏi mấy vấn đề sau, kính mong quý Sở trả lời chi tiết, có sơ sở pháp lý để tôi có đủ căn cứ pháp lý gửi ý kiến Đoàn Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh.

1. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp năm 2018 đối với giáo viên tiểu học từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II;

Sở Nội vụ đã ban hành công văn số 1629/SVN-TCCCVC ngày 31/10/2019 của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và chuyển xếp lương viên chức. Có nghĩa là năm 2019 Sở Nội vụ đã đồng ý công nhận tôi đủ điều kiện chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07.

Và đến thời điểm hiện tại cũng chính Sở Nội vụ lại không công nhận tôi là giáo viên tiểu học hạng II. (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

Vậy xin hỏi Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II đối với các trường hợp thi thăng hạng như tôi có quy định thời gian bổ nhiệm hay không, nếu có thì mấy năm, căn cứ pháp lý nào? (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

2. Hiện nay Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 Thông tư quy đinh mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập có hiệu lực từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 không còn hiệu lực đồng nghĩa với Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 cũng không tồn tại vậy theo quý Sở chúng tôi được xếp vào Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng mấy, mà số gì, thời gian nào?

3. Cơ sở pháp lý nào quý Sở không thực hiện theo Thông tư hiện hành (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) để chuyển xếp lương đối với các trường hợp như tôi mà quý Sở trả lời chờ một Thông tư mà thông tư đó đang trong giai đoạn thực hiện quy trình xây dựng  (dự thảo thông tư). Như vậy cùng là giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 nhưng một nhóm đối tượng thực hiện chuyển xếp theo Thông tư đã ban hành và đang có hiệu lực (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) và nhóm đối tượng là nhóm đối tượng của một thông tư chưa ban hành.

Trong khi đó tại điểm i Điều 4 quy định giữ hạng 9 năm đối với các trường hợp thi hoặc xét thăng hạng, còn tôi đã thi thăng hạng năm 2018 và khi đó cũng phải giữ hạng III đủ 6 năm trở lên mới đủ điều kiện dự thi.

 

 
 


Với quan điểm trên công văn số 524 /SGDĐT-TCCB ngày 15/02/2023 đã trả lời và trích dẫn ý kiến trả lời của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên công thông tin Chính phủ cụ thể một số trường hợp đều nêu rõ trường hợp chuyển xếp lương từ hạng II cũ, mã số V.07.030.7 sang giáo viên tiểu học hạng II mới, mã số V.07.03.28 không phải giữ hạng 9 năm.

 

 

 

 

 

 

 

 


Đính kèmFile đính kèm
Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Sở Nội vụ     
Thời gian trả lời: 18/04/2023 - 16 Giờ 32 phút
Đánh giá câu trả lời:     5 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Ngày 15/3/2023, Sở Nội vụ nhận được Công văn số 253/NGCBQLGD-CSNGCB của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo phúc đáp về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên; theo đó Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục thông báo đến Sở Nội vụ biết và thực hiện việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II (mã số V.07.03.28) đối với trường hợp giữ hạng II (mã số V.07.03.07) và tương đương chưa đủ 09 năm theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01,02,03,04/2021/TT-BGDĐT. Do đó, Sở Nội vụ sẽ tiến hành thẩm định tất cả hồ sơ, tuy nhiên trước mắt sẽ ra Quyết định đối với các trường hợp đảm bảo điều kiện, có đủ thời gian 09 năm giữ hạng II (mã số V.07.03.07) và tương đương, những trường hợp còn lại sẽ tiến hành rà soát lại khi Thông tư mới ban hành và có hiệu lực.

Ngày 14/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và có hiệu lực kể từ ngày 30/5/2023;

Theo đó, tại điểm c, khoản 7 Điều 2 của Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT, quy định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) đối với giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.07) có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự).

Tại khoản 8, Điều khoản chuyển tiếp có quy định: “1. Trường hợp giáo viên tiểu học chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.”

Do đó, Sở Nội vụ sẽ tiến hành rà soát lại các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT nhằm đảm bảo quyền lợi của tất cả các giáo viên như sau:

- Những giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II (mã số V.07.03.28) mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp).

- Trường hợp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 08/2023/TT-BGDĐT có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III (mã số V.07.03.08) và hạng II (mã số V.07.03.07) hoặc tương đương từ đủ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự)thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV (tức là mã số V.07.03.07). Đến khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.”./.

 


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Chuyển xếp lương theo thông tư 02
 Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Nội vụ

Ngày 30/03/2023 tôi có hỏi như sau:

Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn phúc đáp công văn số 225/SNV-TCCCVC của Sở Nội vụ. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 có đủ điều kiện chuyển xếp lương giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28 hay không. Nếu không xin cho biết cụ thể lý do. Trân trọng cảm ơn quý Sở!

 

Ngày 06/4/2023 tôi đã nhận được câu trả lời của Sở Nội vụ như sau:

Nội dung câu trả lời:

Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện quy trình xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư sửa đổi, bổ sung) để sớm ban hành trong thời gian tới.

Do đó, trường hợp thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 (thời gian giữ hạng II chưa đủ 9 năm) sẽ thực hiện bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28  theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT khi được ban hành (kèm theo Công văn số 253/NGCBQLGD-CSNGCB ngày 15/3/2023 của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên).

 

Vậy tôi xin hỏi mấy vấn đề sau, kính mong quý Sở trả lời chi tiết, có sơ sở pháp lý để tôi có đủ căn cứ pháp lý gửi ý kiến Đoàn Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh.

1. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp năm 2018 đối với giáo viên tiểu học từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II;

Sở Nội vụ đã ban hành công văn số 1629/SVN-TCCCVC ngày 31/10/2019 của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và chuyển xếp lương viên chức. Có nghĩa là năm 2019 Sở Nội vụ đã đồng ý công nhận tôi đủ điều kiện chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07.

Và đến thời điểm hiện tại cũng chính Sở Nội vụ lại không công nhận tôi là giáo viên tiểu học hạng II. (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

Vậy xin hỏi Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II đối với các trường hợp thi thăng hạng như tôi có quy định thời gian bổ nhiệm hay không, nếu có thì mấy năm, căn cứ pháp lý nào? (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

2. Hiện nay Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 Thông tư quy đinh mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập có hiệu lực từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 không còn hiệu lực đồng nghĩa với Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 cũng không tồn tại vậy theo quý Sở chúng tôi được xếp vào Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng mấy, mà số gì, thời gian nào?

3. Cơ sở pháp lý nào quý Sở không thực hiện theo Thông tư hiện hành (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) để chuyển xếp lương đối với các trường hợp như tôi mà quý Sở trả lời chờ một Thông tư mà thông tư đó đang trong giai đoạn thực hiện quy trình xây dựng  (dự thảo thông tư). Như vậy cùng là giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 nhưng một nhóm đối tượng thực hiện chuyển xếp theo Thông tư đã ban hành và đang có hiệu lực (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) và nhóm đối tượng là nhóm đối tượng của một thông tư chưa ban hành.

Trong khi đó tại điểm i Điều 4 quy định giữ hạng 9 năm đối với các trường hợp thi hoặc xét thăng hạng, còn tôi đã thi thăng hạng năm 2018 và khi đó cũng phải giữ hạng III đủ 6 năm trở lên mới đủ điều kiện dự thi.

 

 
 


Với quan điểm trên công văn số 524 /SGDĐT-TCCB ngày 15/02/2023 đã trả lời và trích dẫn ý kiến trả lời của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên công thông tin Chính phủ cụ thể một số trường hợp đều nêu rõ trường hợp chuyển xếp lương từ hạng II cũ, mã số V.07.030.7 sang giáo viên tiểu học hạng II mới, mã số V.07.03.28 không phải giữ hạng 9 năm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi: Sở Nội vụ

Ngày 30/03/2023 tôi có hỏi như sau:

Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn phúc đáp công văn số 225/SNV-TCCCVC của Sở Nội vụ. Vậy xin hỏi trường hợp của tôi thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 có đủ điều kiện chuyển xếp lương giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28 hay không. Nếu không xin cho biết cụ thể lý do. Trân trọng cảm ơn quý Sở!

 

Ngày 06/4/2023 tôi đã nhận được câu trả lời của Sở Nội vụ như sau:

Nội dung câu trả lời:

Hiện tại, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang thực hiện quy trình xây dựng Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 quy định mã số, tiêu chuẩn CDNN và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập (sau đây gọi tắt là Thông tư sửa đổi, bổ sung) để sớm ban hành trong thời gian tới.

Do đó, trường hợp thi thăng hạng và được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 từ ngày 01/01/2019 (thời gian giữ hạng II chưa đủ 9 năm) sẽ thực hiện bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28  theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư số 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT khi được ban hành (kèm theo Công văn số 253/NGCBQLGD-CSNGCB ngày 15/3/2023 của Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên).

 

Vậy tôi xin hỏi mấy vấn đề sau, kính mong quý Sở trả lời chi tiết, có sơ sở pháp lý để tôi có đủ căn cứ pháp lý gửi ý kiến Đoàn Đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng Nhân dân tỉnh Tây Ninh.

1. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 18/4/2019 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp năm 2018 đối với giáo viên tiểu học từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II;

Sở Nội vụ đã ban hành công văn số 1629/SVN-TCCCVC ngày 31/10/2019 của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh về việc phê duyệt phương án bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp và chuyển xếp lương viên chức. Có nghĩa là năm 2019 Sở Nội vụ đã đồng ý công nhận tôi đủ điều kiện chuyển xếp vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07.

Và đến thời điểm hiện tại cũng chính Sở Nội vụ lại không công nhận tôi là giáo viên tiểu học hạng II. (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

Vậy xin hỏi Quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II đối với các trường hợp thi thăng hạng như tôi có quy định thời gian bổ nhiệm hay không, nếu có thì mấy năm, căn cứ pháp lý nào? (Tính từ ngày bổ nhiệm giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 đến ngày 1/03/2022 tôi được bổ nhiệm 3 năm 2 tháng)

2. Hiện nay Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021 Thông tư quy đinh mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập có hiệu lực từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập. Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 không còn hiệu lực đồng nghĩa với Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 cũng không tồn tại vậy theo quý Sở chúng tôi được xếp vào Chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng mấy, mà số gì, thời gian nào?

3. Cơ sở pháp lý nào quý Sở không thực hiện theo Thông tư hiện hành (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) để chuyển xếp lương đối với các trường hợp như tôi mà quý Sở trả lời chờ một Thông tư mà thông tư đó đang trong giai đoạn thực hiện quy trình xây dựng  (dự thảo thông tư). Như vậy cùng là giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.07 nhưng một nhóm đối tượng thực hiện chuyển xếp theo Thông tư đã ban hành và đang có hiệu lực (02/2021/TT-BGDĐT ngày 02/02/2021) và nhóm đối tượng là nhóm đối tượng của một thông tư chưa ban hành.

Trong khi đó tại điểm i Điều 4 quy định giữ hạng 9 năm đối với các trường hợp thi hoặc xét thăng hạng, còn tôi đã thi thăng hạng năm 2018 và khi đó cũng phải giữ hạng III đủ 6 năm trở lên mới đủ điều kiện dự thi.

 

 
 


Với quan điểm trên công văn số 524 /SGDĐT-TCCB ngày 15/02/2023 đã trả lời và trích dẫn ý kiến trả lời của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên công thông tin Chính phủ cụ thể một số trường hợp đều nêu rõ trường hợp chuyển xếp lương từ hạng II cũ, mã số V.07.030.7 sang giáo viên tiểu học hạng II mới, mã số V.07.03.28 không phải giữ hạng 9 năm.

 

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: