(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Hỏi về xác định lại diện tích đất ở cho Sổ đỏ cấp năm 1993
Người hỏi : Hữu Danh     Số điện thoại: 0987XXX483     Email: rese**@gmail.com     Địa chỉ:
Ngày hỏi: 26/10/2022 - 10 Giờ 02 phút     Ngày chuyển: 26/10/2022 - 10 Giờ 11 phút

Nội dung câu hỏi:
  Xin chào Anh/Chị, năm 1985 gia đình tôi được Nhà nước cấp 01 mảnh đất cho cán bộ công nhân viên chưa có nhà ở. Gia đình tôi cất nhà tranh vách đất năm 1986, đến năm 1998 thì gia đình tôi sửa chữa nâng cấp nhà ở cho đến nay.

  Năm 1993 tôi được UBND huyện Tân Biên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00007, số phát hành C 089433, cấp ngày 30/09/1993. Với diện tích: 1950 m2, trên tờ bản đồ số 6, thửa đất số 590, mục đích sử dụng đất: TC, thời hạn sử dụng đất: Lâu dài. Lúc đó (năm 1993) gia đình tôi gồm 04 thành viên, gồm vợ chồng tôi và 02 con (sinh năm 1985 và 1990). 

  Ngày 13/10/2022 tôi có làm đề nghị xác định lại diện tích đất ở (thổ cư) được cấp cho mảnh đất nói trên (giấy hẹn số: 000.00.12.H53-221013-0837), xin hỏi: theo công văn 7784/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường Tây Ninh thì diện tích đất ở (thổ cư) mà gia đình tôi được cấp là bao nhiêu mét vuông ? 

  Xin chân thành cảm ơn !

Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Sở Tài nguyên và Môi trường     (Đã được chỉnh sửa)
Thời gian trả lời: 03/11/2022 - 10 Giờ 16 phút
Đánh giá câu trả lời:     0 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Qua xem xét nội dung, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:

Do lỗi của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nên xảy ra việc đất ở trên GCN thể hiện mục đích sử dụng đất “TC, TTT, TCTT” không phù hợp với quy định. Để tháo gỡ, ngày 24/9/2020 UBND tỉnh có Công văn số 2296/UBND-KTTC để hướng dẫn việc xác định lại loại đất và diện tích đất ở mà trên GCN thể hiện mục đích sử dụng đất “TC, TTT, TCTT”.

Nội dung phản ánh có ghi thông tin là Giấy hẹn số: 000.00.12.H53-221013-0837, khi kiểm tra trên trang https://motcua.tayninh.gov.vn/ biết thông tin là đất ở tại thị trấn Tân Biên, nhưng không có hồ sơ kèm theo, nên Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ trả lời cách xác định theo nguyên tắc sau:

1. Xác định mã loại đất: GCN có ghi mã loại đất là TC thì thửa đó có đất ở.

2. Xác định diện tích:

Do đất ở thị trấn nên có hạn mức giao đất ở là 200 m2.

Cách xác định được quy định như sau:

“1. Trường hợp thừa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;

b) Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;

b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trong các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được quy định theo nhân khẩu của hộ gia đình như sau:

Đối với hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;

Đối với hộ gia đình có từ năm (05) đến sáu (06) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai phẩy năm (2,5) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;

Đối với hộ gia đình có từ bảy (07) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;

Đối với hộ gia đình có từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở bằng bốn (04) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.

c) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 4 của Quy định này.

3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cho thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở thuộc khu dân cư, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này; Hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vườn, ao đủ điều kiện được công nhận lại là đất ở; phải nộp tiền sử dụng đất nếu phần diện tích đất vườn, ao không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở.”

Trân trọng./.

 


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Hỏi về xác định lại diện tích đất ở cho Sổ đỏ cấp năm 1993
 Nội dung câu hỏi:
  Xin chào Anh/Chị, năm 1985 gia đình tôi được Nhà nước cấp 01 mảnh đất cho cán bộ công nhân viên chưa có nhà ở. Gia đình tôi cất nhà tranh vách đất năm 1986, đến năm 1998 thì gia đình tôi sửa chữa nâng cấp nhà ở cho đến nay.

  Năm 1993 tôi được UBND huyện Tân Biên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00007, số phát hành C 089433, cấp ngày 30/09/1993. Với diện tích: 1950 m2, trên tờ bản đồ số 6, thửa đất số 590, mục đích sử dụng đất: TC, thời hạn sử dụng đất: Lâu dài. Lúc đó (năm 1993) gia đình tôi gồm 04 thành viên, gồm vợ chồng tôi và 02 con (sinh năm 1985 và 1990). 

  Ngày 13/10/2022 tôi có làm đề nghị xác định lại diện tích đất ở (thổ cư) được cấp cho mảnh đất nói trên (giấy hẹn số: 000.00.12.H53-221013-0837), xin hỏi: theo công văn 7784/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường Tây Ninh thì diện tích đất ở (thổ cư) mà gia đình tôi được cấp là bao nhiêu mét vuông ? 

  Xin chân thành cảm ơn !
 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:
  Xin chào Anh/Chị, năm 1985 gia đình tôi được Nhà nước cấp 01 mảnh đất cho cán bộ công nhân viên chưa có nhà ở. Gia đình tôi cất nhà tranh vách đất năm 1986, đến năm 1998 thì gia đình tôi sửa chữa nâng cấp nhà ở cho đến nay.

  Năm 1993 tôi được UBND huyện Tân Biên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: 00007, số phát hành C 089433, cấp ngày 30/09/1993. Với diện tích: 1950 m2, trên tờ bản đồ số 6, thửa đất số 590, mục đích sử dụng đất: TC, thời hạn sử dụng đất: Lâu dài. Lúc đó (năm 1993) gia đình tôi gồm 04 thành viên, gồm vợ chồng tôi và 02 con (sinh năm 1985 và 1990). 

  Ngày 13/10/2022 tôi có làm đề nghị xác định lại diện tích đất ở (thổ cư) được cấp cho mảnh đất nói trên (giấy hẹn số: 000.00.12.H53-221013-0837), xin hỏi: theo công văn 7784/STNMT-VPĐKĐĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường Tây Ninh thì diện tích đất ở (thổ cư) mà gia đình tôi được cấp là bao nhiêu mét vuông ? 

  Xin chân thành cảm ơn !
Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: