Qua xem xét nội dung, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau:
Do lỗi của hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai nên xảy ra việc đất ở trên GCN thể hiện mục đích sử dụng đất “TC, TTT, TCTT” không phù hợp với quy định. Để tháo gỡ, ngày 24/9/2020 UBND tỉnh có Công văn số 2296/UBND-KTTC để hướng dẫn việc xác định lại loại đất và diện tích đất ở mà trên GCN thể hiện mục đích sử dụng đất “TC, TTT, TCTT”.
Nội dung phản ánh có ghi thông tin là Giấy hẹn số: 000.00.12.H53-221013-0837, khi kiểm tra trên trang https://motcua.tayninh.gov.vn/ biết thông tin là đất ở tại thị trấn Tân Biên, nhưng không có hồ sơ kèm theo, nên Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ trả lời cách xác định theo nguyên tắc sau:
1. Xác định mã loại đất: GCN có ghi mã loại đất là TC thì thửa đó có đất ở.
2. Xác định diện tích:
Do đất ở thị trấn nên có hạn mức giao đất ở là 200 m2.
Cách xác định được quy định như sau:
“1. Trường hợp thừa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;
b) Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng năm (05) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó;
b) Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 mà trong các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được quy định theo nhân khẩu của hộ gia đình như sau:
Đối với hộ gia đình có từ bốn (04) nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai (02) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
Đối với hộ gia đình có từ năm (05) đến sáu (06) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng hai phẩy năm (2,5) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
Đối với hộ gia đình có từ bảy (07) đến tám (08) nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở bằng ba (03) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất;
Đối với hộ gia đình có từ chín (09) nhân khẩu trở lên thì hạn mức công nhận đất ở bằng bốn (04) lần hạn mức giao đất ở theo quy định tại Điều 4 của Quy định này; phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ thửa đất.
c) Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này. Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 4 của Quy định này.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 cho thửa đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở thuộc khu dân cư, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này; Hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vườn, ao đủ điều kiện được công nhận lại là đất ở; phải nộp tiền sử dụng đất nếu phần diện tích đất vườn, ao không đủ điều kiện để được công nhận là đất ở.”
Trân trọng./.