(GMT+7)

Chi tiết câu hỏi

Câu hỏi: Chế độ trợ cấp thôi việc
Người hỏi : Lê Thị NHã Uyên     Số điện thoại: 0979XXX515     Email:      Địa chỉ: Hòa Thành- Tây Ninh
Ngày hỏi: 27/05/2022 - 13 Giờ 50 phút     Ngày chuyển: 30/05/2022 - 08 Giờ 07 phút

Nội dung câu hỏi:

Tôi công tác tại UBND xã  từ tháng 07/2003 - 12/2005 với vị trí là văn thư và được đóng bảo hiểm xã hội  từ tháng 07/2003 đến tháng 12/2004. Từ tháng 01/2005-12/2005 : không đóng bảo hiểm xã hội do quy định cán bộ không chuyên trách thì không đóng bảo hiểm xã hội. Đến tháng 1/2006 tôi được bổ nhiệm tạm thời làm công chức cấp xã  chờ thi tuyển và được đóng bảo hiểm xã hội. Đến 26/7/2006 được bổ nhiệm chính thức công chức cấp xã. Đến tháng 08/2009 tôi chuyển công tác về một đơn vị sự nghiệp công lập công tác cho đến nay. Tôi có làm đơn xin nghỉ việc kể từ ngày 01/7/2022 và được chấp nhận. Xin hỏi tôi có được nhận trợ cáp thôi việc hay không và thời gian tính được nhận trợ cấp thôi việc như thế nào.? Tôi có giấy xác nhận quá trình công tác liên tục từ 04/2003 đến 08/2009 nhưng không còn giữ hợp đồng. Xin trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn.


Trả lời câu hỏi
Đơn vị trả lời: Bảo hiểm Xã hội Tây Ninh     
Thời gian trả lời: 07/06/2022 - 17 Giờ 53 phút
Đánh giá câu trả lời:     8 lượt đánh giá

Nội dung câu trả lời:

Căn cứ nội dung câu hỏi, xin tóm tắt lại quá trình như sau:

 - Từ tháng 07/2003 đến tháng 12/2004 là 01 năm 6 tháng;

 - Từ tháng 01/2005 đến tháng 12/2005 không tham gia BHXH;

 - Từ tháng 01/2006 đến tháng  7/2009 là 03 năm 07 tháng;

 - Từ tháng  8/2009 đến tháng   6/2022 là 12 năm 11 tháng.

 Tổng thời gian tham gia BHXH được 18 năm 00 tháng.

Bạn hỏi:

Tôi có được nhận trợ cấp thôi việc hay không và thời gian tính được nhận trợ cấp thôi việc như thế nào? Tôi có giấy xác nhận quá trình công tác liên tục từ 04/2003 đến 08/2009 nhưng không còn giữ hợp đồng:

Theo quy định trợ cấp thôi việc là một trong những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên không phải trường hợp nào, người lao động cũng được hưởng khoản tiền này. Dưới đây là các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc.

 Khoản 1, 2, 3 Điều 46 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này “c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc”.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

*Căn cứ quy định trên, cho thấy, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp sau:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau:

- Hết hạn hợp đồng lao động.

- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

2. Chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.

3. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ Luật Lao động  năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở trở lên và đủ tuổi theo quy định. Với điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu tại năm 2022 là lao động nam 60 tuổi 06 tháng  và lao động nữ 55 tuổi 08 tháng.

4. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng.

Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp được coi là lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nếu không thuộc các trường hợp này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

* Về trợ cấp thất nghiệp

   Khoản tiền thất nghiệp sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động, nếu người lao động y đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng; đã nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ…

   Hiện nay, mức lương cơ sở hiện đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Khi đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp với mức như sau:

  Mức trợ cấp hàng tháng = 60%  x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

   Trong đó, thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    Lưu ý: Từ tháng 08/2009 Bạn chuyển công tác sang đơn vị sự nghiệp công lập công tác cho đến nay. Nếu là viên chức thì Bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngày 01/7/2022 Bạn làm đơn xin nghỉ việc và được cơ quan đồng ý. Do đó, Bạn tiến hành làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, về thủ tục Bạn liên hệ Trung tâm dịch dụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Tây Ninh để được hướng dẫn thêm.

   Căn cứ nội dung Bạn cung cấp, thời gian công tác của Bạn đã được 18 năm, Bạn nên tham gia công tác tiếp để sau này đủ điều kiện hưởng lương hưu khi đủ 20 năm đóng BHXH và đủ tuổi theo quy định./.

    Trân trọng./.

 


Lịch sử chỉnh sửa

Chuyển câu hỏi:

 Đơn vị tiếp nhận:



 Ghi chú:

Thông tin câu hỏi:

 Tiêu đề câu hỏi: Chế độ trợ cấp thôi việc
 Nội dung câu hỏi:

Tôi công tác tại UBND xã  từ tháng 07/2003 - 12/2005 với vị trí là văn thư và được đóng bảo hiểm xã hội  từ tháng 07/2003 đến tháng 12/2004. Từ tháng 01/2005-12/2005 : không đóng bảo hiểm xã hội do quy định cán bộ không chuyên trách thì không đóng bảo hiểm xã hội. Đến tháng 1/2006 tôi được bổ nhiệm tạm thời làm công chức cấp xã  chờ thi tuyển và được đóng bảo hiểm xã hội. Đến 26/7/2006 được bổ nhiệm chính thức công chức cấp xã. Đến tháng 08/2009 tôi chuyển công tác về một đơn vị sự nghiệp công lập công tác cho đến nay. Tôi có làm đơn xin nghỉ việc kể từ ngày 01/7/2022 và được chấp nhận. Xin hỏi tôi có được nhận trợ cáp thôi việc hay không và thời gian tính được nhận trợ cấp thôi việc như thế nào.? Tôi có giấy xác nhận quá trình công tác liên tục từ 04/2003 đến 08/2009 nhưng không còn giữ hợp đồng. Xin trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn.

 Lý do từ chối:

Trả lời câu hỏi

Nội dung câu hỏi:

Tôi công tác tại UBND xã  từ tháng 07/2003 - 12/2005 với vị trí là văn thư và được đóng bảo hiểm xã hội  từ tháng 07/2003 đến tháng 12/2004. Từ tháng 01/2005-12/2005 : không đóng bảo hiểm xã hội do quy định cán bộ không chuyên trách thì không đóng bảo hiểm xã hội. Đến tháng 1/2006 tôi được bổ nhiệm tạm thời làm công chức cấp xã  chờ thi tuyển và được đóng bảo hiểm xã hội. Đến 26/7/2006 được bổ nhiệm chính thức công chức cấp xã. Đến tháng 08/2009 tôi chuyển công tác về một đơn vị sự nghiệp công lập công tác cho đến nay. Tôi có làm đơn xin nghỉ việc kể từ ngày 01/7/2022 và được chấp nhận. Xin hỏi tôi có được nhận trợ cáp thôi việc hay không và thời gian tính được nhận trợ cấp thôi việc như thế nào.? Tôi có giấy xác nhận quá trình công tác liên tục từ 04/2003 đến 08/2009 nhưng không còn giữ hợp đồng. Xin trả lời giúp tôi. Xin cảm ơn.

Nội dung trả lời:
File đính kèm:

Chuyển trả câu hỏi

Lý do chuyển trả:

Đăng nhập

Tên đăng nhập:
Mật khẩu:

Đổi mật khẩu

Mật khẩu cũ:
Mật khẩu mới:
Nhập lại mật khẩu mới: