- Điều kiện để trình xét chiến sĩ thi đua toàn quốc:
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng quy định: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất được lựa chọn trong số những cá nhân có hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Sáng kiến (là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật) hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.
Việc công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học do người đứng đầu bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương xem xét, công nhận.
Như vậy, anh (chị) có đủ điều kiện để đề nghị đơn vị quản lý anh (chị) trình cấp có thẩm quyền xét, đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
- Về thành phần hồ sơ:
Căn cứ vào thành phần hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được quy định tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, bộ hồ sơ gồm:
+ Tờ trình của đơn vị quản lý anh (chị)
+ Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị;
+ Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” theo mẫu số 2 được quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ;
+ Chứng nhận (hoặc quyết định) của cơ quan có thẩm quyền về hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.
Hồ sơ được lập thành bốn bộ bản chính.
- Cấp trình:
Được quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng: Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
- Thời gian trình:
Điểm a khoản 1 Điều 48 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng quy định: Thời điểm trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết định công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương.
Hồ sơ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất ngày 31 tháng 10 hàng năm;
Căn cứ vào thời gian Trung ương quy định, UBND tỉnh đã quy định thời gian trình danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc hàng năm tại điểm a khoản 3 điều 25 quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 27/10/2020 ban hành về quy chế công tác thi đua trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau: Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: Sau khi có quyết định công nhận đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” lần thứ 2 liên tục phải hoàn chỉnh hồ sơ gửi trước ngày 30 tháng 4 năm sau.
- Thời gian xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh:
Thời gian xét công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh trong năm 2022 còn phụ thuộc vào thời gian xét, công nhận sáng kiến cấp tỉnh; đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh; xin ý kiến thành viên Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh trước khi tham mưu UBND tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Trân trọng./.